Quá thời hạn thực hiện góp vốn theo quy định mà không góp đủ vốn thì có bị phạt hay không ?

Việc đăng ký số vốn quá lớn và không góp đủ vốn như đã cam kết là vấn đề xảy ra rất nhiều tại các doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ điều tra và xử lý theo quy định.

Không góp đủ vốn điều lệ bị xử lý thế nào?

Tại khoản 3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc góp vốn thành lập công ty như sau:

+ “Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.”

+ Theo quy định trên, nếu như bạn không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì bạn phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

+ Trường hợp quá thời hạn được quy định nêu trên mà bạn vẫn không thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể theo điểm a khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

Doanh nghiệp cần làm gì khi thành viên không góp đủ vốn?

Loại hình Cách thức thực hiện
Công ty TNHH 1 thành viên (Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020) – Phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định trên, chủ sở hữu công ty phải: Đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp thực tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Công ty TNHH 2 thành viên (khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020) – Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

– Sau 90 ngày, nếu không góp đủ vốn, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, cụ thể:

+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

+ Nếu chưa chào bán hết, phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.

Công ty cổ phần (Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020) – Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

– Sau 90 ngày, nếu chưa góp đủ vốn, cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này.

Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020) – Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn cũng như chủ doanh nghiệp tư nhân phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

– Riêng đối với thành viên góp vốn công ty hợp danh, trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên

Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

=> Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt trên là mức phạt được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức

=>  Như vậy, nếu quá thời hạn thực hiện góp vốn theo quy định (90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) mà bạn không góp đủ vốn và sau đó không thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ thì bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền theo quy định trên. Ngoài ra, bạn còn bị buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

 

Mọi thông tin, khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục thành lập chi nhánh công ty, Quý khách hàng vui lòng liên hệ

Công ty Cổ Phần Hiệp Hội Doanh Nghiệp Thừa Thiên Huế để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.

 

CÔNG TY CỔ PHẦN HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ

Địa chỉ: 115 Phạm Văn Đồng, Thành Phố Huế

Hotline: 0932660275 ( MR.LUÂN)

Fanpage: https://www.facebook.com/huasenco

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *